Trang

Thứ Bảy, 16 tháng 9, 2017

HACCP VÀ ISO

HACCP (Hazard Analysis Critical Control Point) là hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm dựa trên nguyên tắc phân tích mối nguy và kiểm soát điểm kiểm soát tới hạn trong quá trình sản xuất thực phẩm để đảm bảo rằng thực phẩm là an toàn khi tiêu dùng. Ngoài việc nhận diện những mối nguy có thể xảy ra trong quá trình sản xuất thực phẩm, nó còn đặt ra các biện pháp kiểm soát để phòng ngừa. Hệ thống này được hình thành vào những năm 1960 bởi Công ty Pillsbury. Cùng với Viện Quản lý Không gian và Hàng không Quốc gia (NASA) và phòng thí nghiệm quân đội Mỹ ở Natick, Công ty Pillsbury đã phát triển hệ thống này để bảo đảm an toàn thực phẩm cho các phi hành gia trong chương trình chinh phục không gian. Dần dần HACCP được phát triển theo yêu cầu của thị trường và được áp dụng trong sản xuất công nghiệp. Nhiều tổ chức quốc tế như Viện Hàn lâm Khoa học quốc gia Mỹ, Ủy ban Tiêu chuẩn hoá thực phẩm Quốc tế CODEX đã thừa nhận HACCP là một hệ thống có hiệu quả kinh tế nhất cho bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm. HACCP trở nên quan trọng bởi vì nó kiểm soát mọi mối nguy tiềm ẩn trong suốt quá trình sản xuất thực phẩm, thông qua việc kiểm soát những mối nguy như: tác nhân gây ô nhiễm, vi sinh vật, hóa học, vật lý, nhà sản xuất có thể đảm bảo tin rằng sản phẩm của họ an toàn cho người tiêu dùng. Ở Việt Nam, HACCP đã được biết đến từ năm 1992 và hiện nay nó đã được áp dụng rộng rãi trong các cơ sở chế biến thủy sản, đặc biệt là thủy sản xuất khẩu.
CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA HACCP
Nguyên tắc 1Tiến hành phân tích mối nguy
Nguyên tắc 2Xác định các điểm kiểm soát tới hạn (CCP)
Nguyên tắc 3Thiết lập các giới hạn tới hạn
Nguyên tắc 4Thiết lập hệ thống giám sát sự kiểm soát của CCP
Nguyên tắc 5Thiết lập hành động khắc phục cần tiến hành khi khâu giám sát chỉ ra rằng một CCP nào đó không được kiểm soát.
Nguyên tắc 6Thiết lập các thủ tục kiểm tra xác nhận để khẳng định là hệ thống HACCP hoạt động hữu hiệu
Nguyên tắc 7Lập tư liệu về tất cả các thủ tục và các ghi chép phù hợp với các nguyên tắc này và tương ứng với việc ứng dụng chúng.
12 bước áp dụng hợp lý đó là: (1) Lập nhóm công tác về HACCP; (2) Mô tả sản phẩm; (3) Xác định mục đích sử dụng; (4) Thiết lập sơ đồ quy trình sản xuất; (5) Thẩm tra sơ đồ quy trình sản xuất; (6) Xác định và lập danh mục các mối nguy hại và các biện pháp phòng ngừa; (7) Xác định CCP; (8) Thiết lập các ngưỡng tới hạn cho từng CCP; (9) Thiết lập hệ thống giám sát cho từng CCP; (10) Thiết lập các hành động khắc phục; (11) Thiết lập các thủ tục thẩm tra; (12) Thiết lập bộ tài liệu và lưu giữ hồ sơ HACCP. 
Lợi ích:

- Giảm giá thành sản phẩm do giảm chi phí xử lý sản phẩm sai hỏng, chi phí và thời gian đánh giá thử nghiệm trong quá trình giao nhận, đấu thầu;
- Được xem xét miễn, giảm kiểm tra khi có giấy chứng nhận và Dấu Chất lượng Việt Nam;
- Giấy chứng nhận hợp chuẩn là bằng chứng tin cậy và được chấp nhận trong đấu thầu;
- Gia tăng cơ hội cạnh tranh trên thị trường với bằng chứng được thừa nhận về sự phù hợp với một tiêu chuẩn đã được chấp nhận ở cấp độ quốc gia, khu vực hay quốc tế;
Đáp ứng các yêu cầu luật định của quốc gia và có cơ hội để vượt qua rào cản kỹ thuật của nhiều thị trường trên thế giới với các thoả thuận thừa nhận song phương và đa phương;
Sử dụng kết quả chứng nhận hợp chuẩn trong Công bố phù hợp tiêu chuẩn;
Có được niềm tin của khách hàng, người tiêu dùng và cộng đồng với uy tín của Dấu Chất lượng Việt Nam và Dấu công nhận quốc tế;
Thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng và an toàn của sản phẩm.
Trên thực tế, hai hệ thống này có những điểm tương đồng là đều hướng về mục tiêu giúp các DN chế biến, sản xuất thực phẩm kiểm soát các mối nguy từ khâu nuôi trồng, đánh bắt cho tới khi thực phẩm được sử dụng bởi người tiêu dùng, nhằm đảm bảo an toàn về thực phẩm. ISO 22000 và HACCP đều quy định DN muốn áp dụng phải thực hiện 7 nguyên tắc do Ủy ban Codex đưa ra nhằm xác định việc kiểm soát các nguy đối với thực phẩm. 
Khi áp dụng ISO 22000 hay HACCP, các DN đều phải đảm bảo thực hiện các Chương trình tiên quyết (GMP, SSOP...) nhằm hạn chế các mối nguy đối với thực phẩm, phải xây dựng một hệ thống kiểm soát bao gồm: các quá trình, thủ tục kiểm soát, hệ thống văn bản hỗ trợ... 
Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai hệ thống này là ISO 22000 quy định thêm các yêu cầu về hệ thống quản lý với cấu trúc và nội dung cụ thể tương tự ISO 9001:2000.
Hiện nay nước ta chưa có quy định bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn ISO 22000 đối với các DN thực phẩm; tuy nhiên trong tương lai có thể DN đã áp dụng HACCP sẽ phải chuyển đổi sang ISO 22000 trong các trường hợp: Quy định của cơ quan có thẩm quyền bắt buộc phải áp dụng ISO 22000; do thị trường, khách hàng yêu cầu hoặc khi DN muốn có chứng chỉ Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm mà tổ chức chứng nhận cấp theo ISO 22000.
Cho dù không có quy định bắt buộc áp dụng, thì xu hướng lựa chọn ISO 22000 đối với DN thực phẩm vẫn trở thành phổ biến. Bởi vì bản thân tiêu chuẩn ISO 22000 đã bao gồm các yêu cầu của HACCP, ngoài ra ISO 22000 còn bao gồm các yêu cầu về một Hệ thống quản lý, vì vậy việc lựa chọn ISO 22000 có thể giúp doanh nghiệp một cách toàn diện các khía cạnh và quá trình liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm.
Một DN đã áp dụng HACCP và ISO 9001 thì việc chuyển đổi sang ISO 22000 là khá thuận lợi vì đã có kinh nghiệm về hệ thống quản lý và kiểm soát mối nguy.

Tổ chức ISO đã ban hành một số tiêu chuẩn về lĩnh vực thực phẩm sau:
ISO 22000: 2005 Food safety management systems- Requirements for any organizations in the food chain (Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm- Yêu cầu cho mọi tổ chức trong chuỗi cung ứng thực phẩm);
ISO /TS 22003: 2007 Food safety management systems- Requirements for bodies providing audit and certification of food safety management systems (Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm – Các yêu cầu đối với các cơ quan đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm);
ISO/TS 22004:2005 Food safety management systems- Guidance on the application of ISO 22000:2005 (Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm- Hướng dẫn áp dụng ISO 22000:2005)

******************************************************************************

CÁC TIÊU CHUẨN PHÂN BÓN

Xác định các chỉ số pH (CaCl2); pH (H2O); pH (KCl)
TCVN 5979-2007

AOAC 994.16:1997
2Xác định độ ẩm10TCN 302:2005
3Xác định độ chua trao đổi và nhôm trao đổi (Al3+)TCVN 4403:2011
4Xác định hàm lượng Acid Fulvic và Acid HumicTCVN 8561-2010
5Xác định hàm lượng acid tự do10 TCN303-97
6Xác định hàm lượng Alpha Naphthalene Acetic (NAA)HPLC.UV
7Xác định hàm lượng Asen, Antimon và Selen (As, Sb, Se)TCVN 8467:2010
8Xác định hàm lượng axit GibberellicHPLC.UV
9Xác định hàm lượng Beta Naphthalene Acetic (NBA)HPLC.UV
10Xác định hàm lượng Biuret10 TCN 305-97
11Xác định hàm lượng Bo tan trong axitAOAC 982-01 (2002)
12Xác định hàm lượng Bo tan trong nước nóngAOAC 982- 01 (2002)
13Xác định hàm lượng các nguyên tố: Canxi, Coban, Chì, Crom, Đồng, Sắt, Magie, Mangan, Molybden, Kẽm, Niken, Thủy ngân (Ca, Co, Pb, Cr, Cu, Fe, Mg, Mn, Mo, Zn, Hg)AOAC 2007 (965.09)
14Xác định hàm lượng carbon hữu cơ hòa tanTCVN 6634:2000
15Xác định hàm lượng carbon hữu cơ tổng số10 TCN 366:99
16Xác định hàm lượng Cation trao đổiTCVN 6646:2000
17Xác định hàm lượng Clorua hòa tan (trong H2O)10 TCN 364-99
18Xác định hàm lượng EthephonTCVN 8668:2011
19Xác định hàm lượng Kali hòa tan (trong H2O)10 TCN 308-97
20Xác định hàm lượng Kali hữu dụngTCVN 8560-2010
21Xác định hàm lượng Kali tổng sốTCVN 8562:2010
22Xác định hàm lượng lưu huỳnh (tổng số)10 TCN 363-99
23Xác định hàm lượng NaTCVN 1537:2007
24Xác định hàm lượng nitơ hữu hiệu10 TCN 304:2004
25Xác định hàm lượng nitơ tổng sốTCVN 8557:2010
26Xác định hàm lượng NitrophenolScientia Pharmaceutica

(2011/79, tr 837-847)
27Xác định hàm lượng photpho hữu hiệuTCVN 8559:2010
28Xác định hàm lượng photpho tổng sốTCVN 8563:2010
29Xác định hàm lượng SiO2TCVN 5815:2001
30Xác định hàm lượng ThioureaJournal of Chromatography A, 934 (2001), tr 129-134
31Xác định thành phần cỡ hạtTCVN 5853-89
32Xác định thế oxi hóa khửTCVN 7594:2006
33Xác định ColiformTCVN 6848:2007
34Xác định E. ColiTCVN 6846:2007
35Xác định Bacillus sppTCVN 4992:2005
36Xác định StreptomycineISO 21527-1:2008

ISO21527-2:2008
37Xác định SalmonellaTCVN 4829:2005
38Xác định vi sinh vật cố định NitơTCVN 6166:1996
39Xác định vi sinh vật phân giải celluloseTCVN 6168:1996
40Xác định vi sinh vật phân giải PhotphoTCVN 6167:1996
**************************************************************

CÁC CHỈ TIÊU TRONG NƯỚC

1. Mùi vị
* Nước giếng ngầm: mùi trứng thối là do có khí H2S kết quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong lòng đất và hòa tan vào mạch nước ngầm. Mùi tanh của sắt và mangan.
* Nước mặt (sông suối ao hồ): mùi tanh của tảo là do sự xuất hiện của các loại tảo và vi sinh vật. Trong trường hợp này nước thường có màu xanh.
* Nước máy: mùi hóa chất khử trùng (clo) còn dư lại trong nước.

Mùi vị khác lạ sẽ gây cảm giác khó chịu khi dùng nước. Tuỳ theo loại mùi vị mà có cách xử lý phù hợp như dùng hóa chất diệt tảo trong ao hồ keo tụ lắng lọc hấp phụ bằng than hoạt tính …

2. Màu
 

* Màu vàng của hợp chất sắt và mangan.
* Màu xanh của tảo hợp chất hữu cơ.

Nước có độ màu cao thường gây khó chịu về mặt cảm quan. Với các quy trình xử lý như sục khí ozôn clo hóa sơ bộ keo tụ lắng lọc có thể làm giảm độ màu của nước. Cần lưu ý khi nguồn nước có màu do hợp chất hữu cơ việc sử dụng Clo có thể tạo ra chất mới là trihalomethane có khả năng gây ung thư.
3. pH
Nguồn nước có pH > 7 thường chứa nhiều ion nhóm carbonate và bicarbonate (do chảy qua nhiều tầng đất đá). Nguồn nước có pH < 7 thường chứa nhiều ion gốc axit.
Bằng chứng dễ thấy nhất liên quan giữa độ pH và sức khỏe của người sử dụng là nó làm hỏng men răng
pH của nước có liên quan đến tính ăn mòn thiết bị đường ống dẫn nước và dụng cụ chứa nước. Đặc biệt trong môi trường pH thấp khả năng khử trùng của Clo sẽ mạnh hơn. Tuy nhiên khi pH > 8 5 nếu trong nước có hợp chất hữu cơ thì việc khử trùng bằng Clo dễ tạo thành hợp chất trihalomethane gây ung thư.
Theo tiêu chuẩn pH của nước sử dụng cho sinh hoạt là 6 0 – 8 5 và của nước uống là 6 5 – 8 5.

4. Độ đục
Độ đục là đại lượng đo hàm lượng chất lơ lửng trong nước thường do sự hiện diện của chất keo sét tảo và vi sinh vật.

Nước đục gây cảm giác khó chịu cho người dùng và có khả năng nhiễm vi sinh. Tiêu chuẩn nước sạch quy định độ đục nhỏ hơn 5NTU nhưng giới hạn tối đa của nước uống chỉ là 2 NTU. Các quy trình xử lý như keo tụ lắng lọc góp phần làm giảm độ đục của nước.

5. Độ kiềm
Độ kiềm của nước là do các ion bicarbonate carbonate và hydroxide tạo nên. Trong thành phần hóa học của nước độ kiềm có liên quan đến các chỉ tiêu khác như pH độ cứng và tổng hàm lượng khoáng. Việc xác định độ kiềm của nước giúp cho việc định lượng hóa chất trong quá trình keo tụ làm mềm nước cũng như xử lý chống ăn mòn.

Hiện nay không có bằng chứng cụ thể nào liên quan giữa độ kiềm và sức khỏe của người sử dụng. Thông thường nước dùng cho ăn uống nên có độ kiềm thấp hơn 100 mg/l.

6.Độ cứng
Độ cứng là đại lượng đo tổng các cation đa hóa trị có trong nước nhiều nhất là ion canxi và magiê. Nước mặt thường không có độ cứng cao như nước ngầm. Tùy theo độ cứng của nước người ta chia thành các loại sau:

Độ cứng từ   0   –  50mg/l -> Nước mềm
Độ cứng từ 50   – 150mg/l -> Nước hơi cứng
Độ cứng từ 150 – 300mg/l -> Nước cứng
Độ cứng > 300mg/l -> Nước rất cứng

Nước cứng thường cần nhiều xà phòng hơn để tạo bọt hoặc gây hiện tượng đóng cặn trắng trong thiết bị đun ống dẫn nước nóng thiết bị giải nhiệt hay lò hơi. Ngược lại nước cứng thường không gây hiện tượng ăn mòn đường ống và thiết bị.Theo tiêu chuẩn nước sạch độ cứng được quy định nhỏ hơn 350 mg/l. Đối với nước ăn uống độ cứng nhỏ hơn 300 mg/l. Tuy nhiên khi độ cứng vượt quá 50 mg/l trong các thiết bị đun nấu đã xuất hiện cặn trắng. Trong thành phần của độ cứng canxi và magiê là 2 yếu tố quan trọng thường được bổ sung cho cơ thể qua đường thức ăn. Tuy nhiên những người có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cần hạn chế việc hấp thụ canxi và magiê ở hàm lượng cao.

Có thể khử độ cứng bằng phương pháp trao đổi ion.

7. Tổng chất rắn hòa tan (TDS)
TDS là đại lượng đo tổng chất rắn hòa tan có trong nước hay còn gọi là tổng chất khoáng.

Tiêu chuẩn nước sạch quy định TDS nhỏ hơn 1.000 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định TDS nhỏ hơn 500 mg/l

8. Độ oxy hóa (chất hữu cơ)
Độ oxy hóa được dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước. Có 2 phương pháp xác định độ oxy hóa tùy theo hóa chất sử dụng là phương pháp KMnO4 và K2CrO7.

Tiêu chuẩn nước sạch quy định độ oxy hóa theo KMnO44) nhỏ hơn 2 mg/l. nhỏ hơn 4 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định độ oxy hóa (theo KMnO

9. Độ nhôm
Nhôm là thành phần chính trong các loại đá khoáng đất sét. Nhôm được dùng trong các ngành công nghiệp sản xuất chất bán dẫn thuốc nhuộm sơn và đặc biệt là hóa chất keo tụ trong xử lý nước. Nước khai thác từ vùng đất nhiễm phèn thường có độ pH thấp và hàm lượng nhôm cao.

Nhôm không gây rối loạn cơ chế trao đổi chất tuy nhiên có liên quan đến các bệnh Alzheimei và gia tăng quá trình lão hóa. Tiêu chuẩn nước uống quy định hàm lượng nhôm nhỏ hơn 0 2 mg/l.

10. Sắt
Do ion sắt hai dễ bị oxy hóa thành hydroxyt sắt ba tự kết tủa và lắng nên sắt ít tồn tại trong nguồn nước mặt. Đối với nước ngầm trong điều kiện thiếu khí sắt thường tồn tại ở dạng ion Fe2+ và hoà tan trong nước. Khi được làm thoáng sắt hai sẽ chuyển hóa thành sắt ba xuất hiện kết tủa hydroxyt sắt ba có màu vàng dễ lắng. Trong trường hợp nguồn nước có nhiều chất hữu cơ sắt có thể tồn tại ở dạng keo (phức hữu cơ) rất khó xử lý. Ngoài ra nước có độ pH thấp sẽ gây hiện tượng ăn mòn đường ống và dụng cụ chứa làm tăng hàm lượng sắt trong nước.

Sắt không gây độc hại cho cơ thể. Khi hàm lượng sắt cao sẽ làm cho nước có vị tanh màu vàng độ đục và độ màu tăng nên khó sử dụng. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng sắt nhỏ hơn 0 5 mg/l.

11. Mangan
Mangan thường tồn tại trong nước cùng với sắt nhưng với hàm lượng ít hơn. Khi trong nước có mangan thường tạo lớp cặn màu đen đóng bám vào thành và đáy bồn chứa.

Mangan có độc tính rất thấp và không gây ung thư. Ở hàm lượng cao hơn 0 15 mg/l có thể tạo ra vị khó chịu làm hoen ố quần áo. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng mangan nhỏ hơn 0 5 mg/l
12.Asen (thạch tính)
Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau nước ngầm thường chứa asen nhiều hơn nước mặt. Ngoài ra asen có mặt trong nguồn nước khi bị nhiễm nước thải công nghiệp thuốc trừ sâu.

Khi bị nhiễm asen có khả năng gây ung thư da và phổi. Tiêu chuẩn nước sạch quy định asen nhỏ hơn 0 05 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định asen nhỏ hơn 0 01 mg/l.

13. Cadimi
Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau nước ngầm thường chứa hàm lượng cadimi nhiều hơn nước mặt. Ngoài ra Cadimi còn thấy trong nguồn nước bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ nước rỉ bãi rác. Cadimi có thể xuất hiện trong đường ống thép tráng kẽm nếu xảy ra hiện tượng ăn mòn.

Cadimi có tác động xấu đến thận. Khi bị nhiễm độc cao có khả năng gây ói mữa. Tiêu chuẩn nước uống quy định Cadimi nhỏ hơn 0 003 mg/l.

14. Crôm
Crôm có mặt trong nguồn nước khi bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ xi mạ thuộc da thuốc nhuộm sản xuất giấy và gốm sứ.

Crôm hóa trị 6 có độc tính mạnh hơn Crôm hóa trị 3 và tác động xấu đến các bộ phận cơ thể như gan thận cơ quan hô hấp. Nhiễm độc Crôm cấp tính có thể gây xuất huyết viêm da u nhọt. Crôm được xếp vào chất độc nhóm 1 (có khả năng gây ung thư cho người và vật nuôi). Tiêu chuẩn nước uống quy định crôm nhỏ hơn 0 05 mg/l.

15. Đồng
Đồng hiện diện trong nước do hiện tượng ăn mòn trên đường ống và các dụng cụ thiết bị làm bằng đồng hoặc đồng thau. Các loại hóa chất diệt tảo được sử dụng rộng rãi trên ao hồ cũng làm tăng hàm lượng đồng trong nguồn nước. Nước thải từ nhà máy luyện kim xi mạ thuộc da sản xuất thuốc trừ sâu diệt cỏ hay phim ảnh cũng góp phần làm tăng lượng đồng trong nguồn nước.

Đồng không tích lũy trong cơ thể nhiều đến mức gây độc. Ở hàm lượng 1 – 2 mg/l đã làm cho nước có vị khó chịu và không thể uống được khi nồng độ cao từ 5 – 8 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng đồng nhỏ hơn 2 mg/l.

16. Chì
Trong nguồn nước thiên nhiên chỉ phát hiện hàm lượng chì 0 4 – 0 8 mg/l. Tuy nhiên do ô nhiễm nước thải công nghiệp hoặc hiện tượng ăn mòn đường ống nên có thể phát hiện chì trong nước uống ở mức độ cao hơn.

Khi hàm lượng chì trong máu cao có thể gây tổn thương não rối loạn tiêu hóa yếu cơ phá hủy hồng cầu. Chì có thể tích lũy trong cơ thể đến mức cao và gây độc. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng chì nhỏ hơn 0 01 mg/l.

17. Kẽm
Kẽm ít khi có trong nước ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của các khu khai thác quặng.

Chưa phát hiện kẽm gây độc cho cơ thể người nhưng ở hàm lượng > 5 mg/l đã làm cho nước có màu trắng sữa. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng kẽm < 3mg/l.

18. Niken
Niken ít khi hiện diện trong nước ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của ngành điện tử gốm sứ ắc quy sản xuất thép.

Niken có độc tính thấp và không tích lũy trong các mô. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng niken nhỏ hơn 0 02mg/l.
19. Thủy ngân
Thủy ngân hiếm khi tồn tại trong nước. Tuy nhiên các muối thủy ngân được dùng trong công nghệ khai khoáng có khả năng làm ô nhiễm nguồn nước.

Khi nhiễm độc thủy ngân các cơ quan như thận và hệ thần kinh sẽ bị rối loạn. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng thủy ngân nhỏ hơn 0 001 mg/l.
20. Molybden
Molybden ít khi có mặt trong nước. Molybden thường có trong nước thải ngành điện hóa dầu thủy tinh gốm sứ và thuốc nhuộm.

Molybden dễ hấp thụ theo đường tiêu hóa và tấn công các cơ quan như gan thận. Tiêu chuẩn nước uống quy định molybden nhỏ hơn 0 07 mg/l.

21. Clorua
Nguồn nước có hàm lượng clorua cao thường do hiện tượng thẩm thấu từ nước biển hoặc do ô nhiễm từ các lọai nước thải như mạ kẽm khai thác dầu sản xuất giấy sản xuất nước từ quy trình làm mềm.

Clorua không gây hại cho sức khỏe. Giới hạn tối đa của clorua được lựa chọn theo hàm lượng natri trong nước khi kết hợp với clorua sẽ gây vị mặn khó uống. Tiêu chuẩn nước sạch quy định Clorua nhỏ hơn 300 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định Clorua nhỏ hơn 250 mg/l.

22. Amôni - Nitrit - Nitrat
Các dạng thường gặp trong nước của hợp chất nitơ là amôni nitrit nitrat là kết quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ hoặc do ô nhiễm từ nước thải. Trong nhóm này amôni là chất gây độc nhiều nhất cho cá và các loài thủy sinh. Nitrit được hình thành từ phản ứng phân hủy nitơ hữu cơ và amôni và với sự tham gia của vi khuẩn. Sau đó nitrit sẽ được oxy hóa thành nitrat. Ngoài ra nitrat còn có mặt trong nguồn nước là do nước thải từ các ngành hóa chất từ đồng ruộng có sử dụng phân hóa học nước rỉ bãi rác nước mưa chảy tràn. Sự có mặt hợp chất nitơ trong thành phần hóa học của nước cho thấy dấu hiệu ô nhiễm nguồn nước.
23. Sunfat
Sunfat thường có mặt trong nước là do quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có chứa sunfua hoặc do ô nhiễm từ nguồn nước thải ngành dệt nhuộm thuộc da luyện kim sản xuất giấy. Nước nhiễm phèn thường chứa hàm lượng sunfat cao.

Ở nồng độ sunfat 200mg/l nước có vị chát hàm lượng cao hơn có thể gây bệnh tiêu chảy.
Tiêu chuẩn nước uống quy định sunfat nhỏ hơn 250 mg/l.

24. Florua
Nước mặt thường có hàm lượng flo thấp khoảng 0 2 mg/l. Đối với nước ngầm khi chảy qua các tầng đá vôi dolomit đất sét hàm lượng flo trong nước có thể cao đến 8 – 9 mg/l.

Kết quả nghiên cứu cho thấy khi hàm lượng flo đạt 2 mg/l đã làm đen răng. Nếu sử dụng thường xuyên nguồn nước có hàm lượng Flo cao hơn 4 mg/l có thể làm mục xương. Flo không có biểu hiện gây ung thư. Tiêu chuẩn nước uống quy định hàm lượng flo trong khoảng 0 7 – 1 5 mg/l.

25. Xyanua
Xyanua có mặt trong nguồn nước do ô nhiễm từ các loại nước thải ngành nhựa xi mạ luyện kim hóa chất sợi tổng hợp.

Xyanua rất độc thường tấn công các cơ quan như phổi da đường tiêu hóa. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng xuanua nhỏ hơn 0 07 mg/l.

26. Coliform
Vi khuẩn Coliform (phổ biến là Escherichia Coli) thường có trong hệ tiêu hóa của người. Sự phát hiện vi khuẩn Coli cho thấy nguồn nước đã có dấu hiệu ô nhiễm.

Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng E. Coliform bằng 0. Riêng Coliform tổng số trong nước sạch được cho phép 50 vi khuẩn / 100 ml.

(Tài liệu trích từ Handbook of Drinking Water Quality – Standards & Control)
*************************************************************

Thứ Năm, 14 tháng 9, 2017

Tư vấn xây dựng hệ thống quản lý tiên tiến ISO 9001, 14000, 22000 HACCP

Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã ký Quyết định số 189/TĐC-HCHQ về việc chỉ định VietCert – Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy là tổ chức chứng nhận các hệ thống quản lý ISO: Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, HACCP – Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (Hazard Analysis and Critical Control Poin – HACCP), Hệ thống quản lý môi trường, Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001.

Theo quyết định này, VietCert – Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy đủ năng lực thực hiện việc chứng nhận các hệ thống quản lý ISO sau:
– Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001

– Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001
– Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000
– Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn – HACCP
Xem file Quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận ISO
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn và chứng nhận ISO 9001 xin vui lòng liên hệ theo địa chỉ cuối thư
VietCert – Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy hy vọng có cơ hội được cung cấp dịch vụ chứng nhận ISO 14001 đến Quý khách hàng.
Công bố thực phẩm chức năng nhập khẩu
Tổ chức Công bố thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng nhập khẩu .
Trân trọng cám ơn.
Best regards,
————————————————————————————————
VietCert – Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy
Ms Ngọc Diệp – Phụ trách kinh doanh
Mobi.: : 0903 516 929